Diện Chẩn Cơ Bản – Bài 5: Các Kỹ Thuật Trị Bệnh Trong Diện Chẩn. Trong bài này chúng ta sẽ học các cách trị bệnh quan trọng trong diện chẩn mà bắt buộc phải thuộc và nắm vứng. Thiết Bị Diện Chẩn cũng khuyên bạn nên đọc kỹ từng bài học, nhớ được cốt lõi từng vấn đề, từng thuyết, càng về sau kiến thức càng rối, nếu chúng ta không nắm vững những kiến thức cơ bản trước, thì không cách nào để học tốt và thực hành tốt các phần sau đâu nha.
Để chữa bệnh trước tiên ta cần phải hiểu rằng: thế nào là bệnh và thế nào là chữa bệnh.
Theo quan điểm của Đông Y, Bệnh là do Khí Huyết không thông và Âm Dương mất quân bình.
Vậy, chữa bệnh là làm cho Khí Huyết lưu thông và thiết lập lại Âm Dương quân bình.
Theo Tây Y, Bệnh chủ yếu là do vi trùng hoặc siêu vi trùng hay do rối loạn về thần kinh, hoặc do tổn thương một cơ quan nào đó, hay do thiếu sinh tố, thiếu dinh dưỡng, v.v…mà tạo thành. Như thế, chữa bệnh theo Tây Y, là tìm ra những phương thức “diệt trùng” (như trụ sinh) hoặc thuốc an thần hay thuốc bổ, v.v…để chữa trị.
Hiểu như thế, chúng ta sẽ bớt thắc mắc và không ngạc nhiên khi thấy được tác dụng nhanh chóng của cây lăn, cây cào, búa gõ, cây dò huyệt, cao dán, hơ nóng, chườm lạnh, tác động lên vùng và huyệt.
Phần dưới đây là giới thiệu các thao tác kỹ thuật nhằm vào mục đích khích thích các Huyệt trên ĐẦU, MẶT hoặc các bộ phận khác trong TOÀN THÂN, để điều chỉnh các rối loạn chức năng của CơThể.
LỜI DẶN CHUNG:
Bất cứ dùng kỹ thuật hay dụng cụ nào, đều cần phải tìm cho được những vùng hay những điểm nhạy cảm (đau, thốn, lõm, cộm, rát, nóng, lạnh, v.v…) hơn so với chung quanh. Bởi vì, đó chính là những nơi cần tác động để trị bệnh (không nên né tránh những nơi đó).
Sau khi tác động toàn bộ một lần, cần tác động kỹ hơn vào những nơi nhậy cảm ấy, cho đến khi bệnh chứng giảm hẳn, hoặc các nơi nhậy cảm ấy, giảm nhậy cảm trong mỗi lần điều trị. Nếu không muốn tác động toàn bộ (vì ít thời gian chẳng hạn), ta có thể tìm ra những nơi nhậy cảm trong “Hệ Phản Chiếu của Diện Chẩn-Điều Khiển Liệu Pháp”, hoặc tại nơi đang có bệnh, nếu thấy cần thiết.
Trước và sau khi dùng dụng cụđểchữa bệnh, phải lau sạch dụng cụ bằng alcohol (cồn) đểtránh lây bệnh ngoài da.
- LĂN
Cầm cây Lăn cho thật thoải mái, thuận tay. Cây lăn luôn tạo với mặt da góc 45 độ(xéo góc với mặt da).
Lăn mặt thì theo da mặt. Lăn đầu thì theo da đầu. Lăn cơ thể thì theo mặt da cơ thể. Lăn đủ nhanh theo hai chiều tới và lui, sức đè tay vừa phải tùy theo người bệnh (nhưng nên biết nhẹ tay quá thì không có kết quả)
Lưu Ý: Nơi nhậy cảm lăn tới lăn lui nhiều lần từ nhẹ đến mạnh dần. Lăn cho đến khi cảm giác của nơi đó giảm hẳn hay cảm giác bệnh giảm hẳn thì ngưng lăn. cây lăn nhỏ dùng lăn trên mặt; cây lăn trung dùng lăn trên cổ, gáy, tay, chân v.v… Cây lăn lớn dùng lăn trên lưng, tay, chân v.v…
Tác Dụng: Cải thiện hệ tuần hoàn, hệ bạch huyết, hệ thần kinh, lưu thông khí huyết. Có tác dụng trong hầu hết các chứng bệnh do sự bế tắc khí huyết mà ra như: Nặng Đầu, Căng Thẳng Thần Kinh, Mệt Mỏi, Tê Nhức v.v…
- GÕ
Có 2 loại búa: búa nhỏ và búa to.
- Búa Nhỏ: Dùng gõ vào huyệt. Dùng sức bật của cổtay và độrung của búa, gõ thẳng góc vào mặt da nơi nhậy cảm. Nếu gõ mạnh (hơi qúa sức chịu đau), thì gõ chừng 5 cái rồi nghỉ một lát, rồi lại gõ tiếp (tổng cộng chừng 20-30 cái). Không nên gõ quá mạnh hay quá nhiều, có thểgây bầm. Nếu gõ nhè nhẹ thì có thể gõ liên tục chừng 20-30 cái hoặc nhiều hơn.
- Búa To: Dùng gõ vào Lưng, Vai, Mông, Đùi hoặc các nơi có nhiều thịt. Dùng búa to tạo nên cảm giác dễ chịu, thoải mái, vì làm cho máu ứ được lưu thông. Ngoài ra còn làm mềm cơ, dẻo gân.
Tác Dụng: Búa nhỏ có đầu cao su có tác dụng cao trong những trường hợp Co Cơ, Bong Gân, Co Mạch vì Lạnh. Còn Đầu 7 gai (phải gõ thật nhẹvì dễ làm trầy da) có tác dụng trong những trường hợp khi bị bế gây căng, tê, đau, nhức; vì tác dụng của đầu gai là Tiết Khí và Tán Khí.
- CÀO
Cầm cán Cào chắc tay, các răng Cào phải thẳng góc với mặt da. Cào dọc hay ngang tùy theo sự thuận tay lúc cào. Lực đè đều tay, lưu ý nơi nhậy cảm.
Tác Dụng: Làm huyết lưu thông mạnh, giải trừnhững bếtắc vềhuyết, nhờđó mà khí thông theo. Ngoài ra, còn có tác dụng An Thần (làm dịu thần kinh); do đó chống đau nhức, căng thẳng.
- ẤN
Cầm que Dò thẳng góc với mặt da. Ấn vào huyệt tìm được, vừa sức chịu đựng của bệnh nhân, cho đến khi cảm giác đau nơi đang ấn giảm hẳn, hoặc chứng bệnh giảm hẳn, thì ngưng ấn.
Cách Dò tìm Sinh Huyệt:
Dùng cây dò huyệt vạch trên da với lực đủ mạnh, xem điểm nào đau nhất trong các điểm đau, đó chính là điểm có giá trị cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
Tác Dụng: Tác dụng của cây dò huyệt (day, ấn, vạch) rất rộng có thể thay thế cho kim châm hay các kỹ thuật dụng cụ khác mà vẫn có hiệu quả cao.
- DAY
Sau khi tìm được điểm nhậy cảm cần tác động (sinh huyệt) bằng que Dò, ta Day tròn hay di động tới lui đầu bi của que Dò quanh huyệt. Tóm lại, là tạo được một khích thích “Động” Đều; còn Ấn là khích thích “Tĩnh”.
Tác Dụng: như kỹ thuật Ấn nhưng tác động mạnh hơn, gây đau cho bệnh nhân nhiều hơn.
- GẠCH (VẠCH)
Dùng que Dò gạch/vạch dọc hay ngang (theo các đường cong đặc biệt như: viền mũi, bờ cong, ụ cằm, gờ xương lông mày, v.v…) nhiều lần nơi nhậy cảm. Bệnh nhân sẽ rất đau nhưng sau đó, chứng bệnh sẽ dịu rất nhanh. Đây là thủ pháp gây khích thích mạnh hơn Day-Ấn.
- HƠ NÓNG
Dùng điếu ngải cứu hay bất cứ dụng cụ nào toả nhiệt như điếu thuốc, nhang. Cầm điếu ngải cứu bằng 3 ngón tay: cái, trỏ, và giữa; dùng ngón tay út đè nhẹ lên mặt da làm điểm tựa. Mồi lửa cách mặt da khoảng 1 cm, di chuyển rất chậm (rà) điếu ngải cứu, và để ý xem đến chỗ nào bệnh nhân có phản xạ mạnh (như giật tay nếu hơ ở tay; giật mặt nếu hơ ở mặt), hoặc kêu nóng quá, thì biết đó là huyệt cần hơ để điều trị bệnh.
Lưu Ý: nếu bệnh nhân chỉ thấy ấm bình thường, chứ không nóng như phỏng, hoặc nóng buốt sâu vào trong thịt, thì đó không phải là huyệt cần hơ.
Cách Hơ Điều Trị:
Sau khi đã tìm đúng huyệt, ta lập tức nhất điếu ngải cứu ra xa cách mặt da khoảng 2 cm, và bôi Vaseline hay Dầu Cù Là vào Điểm vừa Hút Nóng. Rồi tiếp tục Hơ lại chỗ cũ 3 lần nữa. Như thế là Đủ (hơ nhiều sẽ bị phỏng da).
Tác Dụng: Thủ pháp này rất hiệu quả trong vịệc trị những bệnh do Lạnh gây ra như: Cảm Lạnh, Thấp Khớp, Viêm Mũi Dị Ứng, Viêm Xoang, Đau, Nhức, Tê v.v… Nhưng phải cẩn thận, không nên dùng bừa bãi hay lạm dụng. Chỉ nên dùng cách này “Mỗi Ngày Một Lần”. Vì cách này, dễ gây phỏng và nếu lạm dụng sẽ làm cho bệnh nhân Nóng Nhiệt, Khô Người; có thể sinh ra nổi Nhọt, Nhức Đầu, Mất Ngủ, Táo Bón, v.v…
- CHƯỜM LẠNH
Dùng cục nước đá áp sát và rà trên da mặt. Nơi nào Lạnh Buốt thì áp vào cho đến khi nơi đó Tê Dại hoặc người bệnh không chịu nổi; hay triệu chứng bệnh giảm hẳn thì ngưng và chuyển qua huyệt khác.
Lưu Ý: nơi vùng trán không nên áp quá lâu dễ gây ra Nhức Đầu.
Tác Dụng: Làm co rút cơ, mạch máu, hạ nhiệt, chống viêm nhiễm sưng đau do nhiệt. Chữa trị tốt các bệnh do nhiệt gây ra như: Cảm Nóng, Trúng Nắng, Lòi Dom, Trĩ, v.v…
Tài Liệu Tham Khảo : Bùi Quốc Châu & Hoàng Chu
Ủng hộ chúng tôi bằng cách chia sẽ bài viết này tới thật nhiều người nhé. Nếu có điều kiện hãy mua các dụng cụ diện chẩn tại trang web chúng tôi, để chúng tôi có thêm kinh phí biên soạn nhiều nội dung hơn tới cộng đồng. Xin trân trọng cảm ơn!
Các bài học trước đó bạn có thể cần xem lại:
Bài 1: Cơ sở Lý Thuyết Diện Chẩn.
Bài 2: Các Thuyết Trong Điều Khiển Liệu Pháp.
Bài 3: 4 Bước Khám Bệnh Và Các Kỹ Thuật Khám Bệnh.
Bài 4: Hướng Dẫn Chuẩn Đoán Bệnh Qua Mặt Và Các Huyệt.