Mục lục

6 vùng bạch huyết hay còn gọi là 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết, là một kỹ thuật đơn giản nhưng quan trọng trong diện chẩn, 6 vùng bạch huyết phản chiếu hệ máu và tuần hoàn, cùng với phương pháp bình quân năng lượng chính là 2 phương pháp mở đầu cho một ca trị liệu, hay chỉ đơn giản là tăng sức đề kháng của cơ thể.

Theo thuyết Phản chiếu của Diện Chẩn, hệ Bạch huyết phản chiếu trên gương mặt trong 6 khu vực. Vì thế, nếu ta tác động trên 6 vùng này nghĩa là đã tác động đến toàn bộ hệ Bạch Huyết của cơ thể và điều đó giúp cho hệ Bạch Huyết phát huy được năng lực đề kháng với các loại virus, vi khuẩn và sự suy yếu của cơ thể.

Trước khi thực hiện vui lòng đọc những lưu ý sau nếu áp dụng 6 vùng phản chiếu bạch huyết.

  1. Người trẻ tuổi khỏe mạnh không nên làm, trừ trường hợp cần làm để điều trị bệnh, nếu khỏe mạnh làm sẽ phản tác dụng gây ra hiện tượng nóng trong.
  2. Người trung tuổi và cao tuổi có thể làm mỗi ngày: trưa, sáng, tối. Không nên làm nhiều hơn.
  3. 6 vùng phản chiếu bạch huyết là phác đồ bổ trợ cho các phác đồ khác đạt hiệu quả tốt hơn.
  4. Phác đồ này không hạn chế đối với người bị huyết áp cao hoặc thấp.
  5. Không sử dụng phương pháp dán cao salonpas lên các huyệt trong 6 vùng bạch huyệt, mà dùng cây sao chổi sừng hoặc cây dò huyệt 1 đầu bi bạc để có tác dụng lớn nhất.
  6. Người lạnh dùng đầu dương ( đầu bi bạc hoặc đầu bi innox)
  7. Người nóng dùng đầu âm( đầu 3 chân sao chổi sừng)

Dụng Cụ Diện Chẩn Cần Có:

  1. Cây sao chổi sừng.
  2. Cây dò huyệt 1 đầu bi bạc.

Đối với 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết này chỉ cần 2 dụng cụ diện chẩn trên là đủ. Thiết bị diện chẩn ưu tiên sử dụng các đồ sừng, bởi sừng có nhiều dưỡng chất cho da, khi tiếp xúc lâu thì an toàn mặt khác còn hạn chế được năng lượng xấu của người bệnh tới người trị liệu, vì sừng trâu theo phong thuỷ và vật hội tụ linh khí, có tính ấm và khắc tinh của các loại năng lượng âm, năng lượng xấu.

Cách làm 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết

6 Vùng Phản Chiếu Hệ Bạch Huyết
6 Vùng Phản Chiếu Hệ Bạch Huyết Trên Khuôn Mặt
Vùng 1-2 - 6 Vùng Phản Chiếu Hệ Bạch Huyết
Vùng 1-2 – 6 Vùng Phản Chiếu Hệ Bạch Huyết

Vùng 1: Gạch bằng đầu que dò vùng từ đầu mày xuống 2 bên sơn căn (Vùng sống mũi giữa 2 viền mũi): Vùng sống mũi giữa 2 viền mũi từ huyệt 283 đến huyệt 330.

Vùng 2: Gạch bằng que dò dọc sống mũi (từ sơn căn đến đầu mũi). Từ sơn căn đến đầu mũi từ huyệt 26 đến huyệt 173.

Vùng 3-4 - 6 Vùng Phản Chiếu Hệ Bạch Huyết
Vùng 3-4 – 6 Vùng Phản Chiếu Hệ Bạch Huyết

Vùng 3: Gạch 2 viền mũi. Từ huyệt 61 đến huyệt 64

Vùng 4: Gạch 2 pháp lệnh (nếp nhăn mũi, má) xuống quá khóe miệng. Nếp nhăn mũi, má từ huyệt 61 đến huyệt 222.

Vùng 5-6 - 6 Vùng Phản Chiếu Hệ Bạch Huyết
Vùng 5-6 – 6 Vùng Phản Chiếu Hệ Bạch Huyết

Vùng 5: Gạch viền cong quanh ụ cằm. Từ huyệt 159 trái – phải.

Vùng 6: Gạch quanh tai (trước và sau) từ huyệt 16 đến h. 14 rồi vòng qua phía sau tai đi qua huyệt 15, 54,55 rồi vòng ra huyệt 16 trở lại.

Lưu ý:

Mỗi vùng chỉ cần gạch từ 30 – 40 cái là đủ. Gạch với tốc độ vừa phải và lực ấn vừa phải.

Phác đồ này là phác đồ hỗ trợ tức là giúp cho các phác đồ riêng được hiệu quả cao.

Tác Dụng Của 6 Vùng Phản Chiếu Bạch Huyết:

  • An thần (làm dễ ngủ)
  • Bồi bổ não, tuỷ
  • Bồi bổ khí lực (làm cho khỏe mạnh)
  • Biếng ăn ( làm cho ăn cảm thấy ngon)
  • Hỗ trợ cảm cúm, sổ mũi
  • Hỗ trợ cai Nghiện thuốc lá
  • Chống lo hãi,
  • Chống co giật
  • Chống dị ứng
  • Chống lão hoá, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể
  • Điều hòa tim mạch, huyết áp.
  • Điều hòa gân, cơ, khớp
  • Điều hòa nhu động ruột, sự co giãn cơ
  • Điều hòa tiết dịch (mồ hôi, nước tiểu, nước miếng…)
  • Giảm béo
  • Hưng phấn tình dục
  • Kháng viêm, tiêu độc, chống nhiễm trùng.
  • Làm săn da, chắc thịt, làm thon người
  • Làm khỏe thai nhi trong bụng mẹ.
  • Làm ấm người
  • Làm tan máu bầm
  • Ổn định đường huyết
  • Thanh lọc cơ thể , giải độc gan, ruột 

6 Vùng Phản Chiếu Bạch Huyết Hỗ Trợ Điều Trị Các Bệnh :

1. Những vấn đề sức khỏe về Tâm thần – thần kinh:

  • Buổn ngủ do mệt mỏi
  • Chóng mặt không rõ nguyên do
  • Đau nửa đầu
  • Kém sức khoẻ, kém năng động
  • Liệt mặt
  • Mất ngủ
  • Ngủ say ( làm tỉnh ngủ, làm tỉnh táo)
  • Phong xù (kinh phong)
  • Rối loạn tiền đình ( hay chóng mặt, xây xẩm)
  • Say xe, say tàu ( chống nôn ói khi đi tàu xe)

2.  Nhóm Tim mạch, gan, thận:

  • Huyết áp cao
  • Mệt tim
  • Viêm gan
  • Bí tiểu, tiểu ít
  • Nổi mề đay

3. Nhóm Tiêu hóa, Hô hấp:

  • Biếng ăn
  • Suyễn
  • Ho khan ( do ngứa cổ)
  • Viêm xoang
  •  Viêm họng hạt
  •  Vướng đàm, nghẹt đàm

4. Nhóm xương khớp, cơ bắp vận động:

  • Bệnh Goutte (Thống phong)
  • Cơ bắp nhão, xệ
  • Dịch hoàn nhão, xệ
  • Đau lưng, đau cột sống
  • Đau khớp ngón tay
  • Nhũ hoa nhão, xệ
  • Nứt chân (ở bàn tay, gót chân)
  • Sưng bầm
  • Tăng tiết dịch các khớp

5. Những Bí tiết, sinh lý, nhiễm trùng:

  • Bệnh luput đỏ
  • Bí tiểu – tiểu ít
  • Đau bụng kinh
  • Đau bụng đi cầu, tiêu chảy (kiết lỵ)
  • Hôi nách
  • Kinh nguyệt không đều
  • Nhiễm trùng có mủ
  • Suy nhược sinh dục (yếu sinh lý)
  • Táo bón
  • Tiểu nhiều
  • Trĩ, lòi dom
  • Thai yếu
  • Tia máu đỏ trong mắt
  • Viêm đường tiết niệu
  • Viêm đại tràng mãn tính, phân lỏng, nát.

LƯU Ý:

  • Phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ: Mỗi ngày làm một lần vào buổi tối.
  • Chữa bệnh: Mỗi ngày làm từ 1 đến 3 lần (sáng, trưa, tối).
  • Đặc biệt nó không làm hạ áp ở những người bị huyết áp thấp.
  • Gạch bằng que dò day có đầu dò bằng thép Inox có hiệu quả cao hơn đầu dò day bằng sừng ( gấp 2 lần ).
  • Điều hoà nhiệt độ, nóng làm mát, lạnh làm ấm (trong bệnh cảm nóng và cảm lạnh).
  • Điều hoà huyết áp, cao làm thấp, thấp làm cao.
  • Người ít tuổi như ( thanh niên, thiếu nữ) không nên làm mỗi ngày (nếu bệnh cần phải chữa bằng cách này thì mới làm mỗi ngày). Cách này cho hiệu quả toàn diện và rất mạnh. Người còn ít tuổi và khoẻ mạnh nếu lạm dụng sẽ rất nóng trong người, khiến nổi nhọt, táo bón, mụn mặt, lở môi miệng… Khi trường hợp này xảy ra, cần ấn phác đồ làm mát như : 26- 3- 143- 39- 38- 85- 51- 14- 15- 16. sẽ hết các triệu chứng nói trên; làm ngày 2 đến 3 lần. Nếu bị nóng nhiều thì dùng phác đồ trên hoặc uống bột sắn dây, hay đậu xanh, thạch đen, thạch trắng.
  • Khi tác động 6 vùng thuộc hệ Bạch huyết mà thấy mệt tim, thì bỏ tác động 1-2, chỉ gạch: 3-4-5- 6.
  • Dụng cụ dùng để gạch 6 vùng phản chiếu Hệ Bạch huyết là que dò 2 đầu (gọi là CÂY SAO CHỔI) . Một đầu có một que dò Inox, thuộc dương (làm nóng người) . Đầu kia có 3 chìa bằng Inox ở thế tam giác, thuộc Âm (làm mát cơ thể). Tuỳ trường hợp mà dùng đầu Dương hay đầu Âm.
  • Nếu cơ thể người bệnh đang bị lạnh thì phải dùng đầu Dương , vì nếu dùng đầu Âm cơ thể sẽ lạnh hơn. (và ngược lại).
  • Nếu không có que dò nói trên, ta có thể dùng đầu ngón tay trỏ hoặc trở ngược đầu móng ngón tay cái) hay bất cứ đầu gì có mặt trơn láng, nhỏ hơn đầu đũa ăn một chút như đuôi của bàn chải đánh răng cũng được, tuy không hiệu quả bằng.
  • Trường hợp người có cơ thể quá nóng thì nên dùng đầu dò sừng hoặc bạc sẽ không bị nóng như que dò Inox.

Các Phác Đồ Hỗ Trợ 6 Vùng Hệ Bạch Huyết

1. Bộ thăng

  • Bộ huyệt bộ thăng : 127- 50- 19- 37- 1- 73- 189- 103- 300- 0.
  • Công dụng: Làm ấm, thăng dương, làm tăng huyết.
  • Chữa: Cơ thể lạnh, tê, lòi dom, trĩ ngoại, viêm xoang.

2. Bộ giáng

  • Bộ huyệt bộ điều hòa: 124- 34- 26- 61- 3- 143- 222- 14- 15- 156- 87.
  • Công dụng: Làm mát, giáng khí, hạ huyết áp, .
  • Chữa: Cảm sốt, nóng nhiệt trong người, huyết áp cao.

3. Bộ điều hoà

  • Bộ huyệt bộ điều hòa: 34- 290- 156- 132- 3.
  • Công dụng: Điều hoà nhiệt độ trên dưới, trước sau, phải trái, trong ngoài.
  • Chữa: Trên nóng dưới lạnh hoặc ngược lại. Trong lạnh, ngoài nóng.

4.  Bổ âm huyết

  • Bộ huyệt bổ âm huyết: 22- 127- 63- 7- 113- 17- 50- 19- 64- 39- 37- 1- 290- 0.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *